Đặc điểm Cherleria capillacea

C. capillacea phân bố rộng rãi khắp miền nam dãy núi Alp, bán đảo Balkan, đông nam Pháp và Ý, nhưng luôn chỉ được tìm thấy trên đất nền chứa đá vôi, nói chung là trên nền hoặc lớp nền đá vôi lộ ra ngoài. Ngoài môi trường sống, C. capillacea có thể được phân biệt bởi nó có các lá thường thẳng hoặc hơi uốn ngược lại (trái với lá xoắn theo các hướng khác nhau ở C. garckeana, C. langiiC. laricifolia), luôn có các lá đài có lông tuyến (lông tuyến chỉ có ở C. garckeana và C. laricifolia subsp. diomedis), và với các gân bên của lá đài kết thúc vào khoảng nửa đường đến đầu chóp (thay vì khoảng 2/3 đường đến đầu chóp ở C. laricifolia và tất cả các đường gân đều dẫn đến chóp ở C. garckeana và C. langii). Quần thể trên bán đảo Balkan có thể là khác biệt về mặt di truyền và xứng đáng được công nhận là loài riêng biệt, nhưng cần phải có các nghiên cứu sâu rộng hơn.[1]

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Cherleria capillacea http://www.theplantlist.org/tpl1.1/record/kew-2370... https://bioone.org/journals/willdenowia/volume-47/... http://doi.org/10.3372%2Fwi.47.47101 https://doi.org/10.3372%2Fwi.47.47101 https://api.semanticscholar.org/CorpusID:91131090 https://books.google.com.vn/books?redir_esc=y&hl=v... https://www.biodiversitylibrary.org/page/25296087#... https://powo.science.kew.org/taxon/urn:lsid:ipni.o... http://www.ipni.org/ipni/idPlantNameSearch.do?id=7... https://eol.org/pages/5202809